Thứ Sáu, 14 tháng 10, 2016

Ứng dụng servo với động cơ bước vòng kín



Động cơ bước vòng kín là giải pháp điều khiển chính xác và hiệu quả trong các ứng dụng đòi hiểu hiệu suất của Servo.
Quan điểm truyền thống cho rằng, servo có ưu điểm vượt trội khi ứng dụng đòi hỏi tốc độ hơn 800 vòng/phút. Trong khi động cơ bước chỉ thích hợp với các ứng dụng yêu cầu tốc độ thấp, tăng tốc và giảm tốc thấp hoặc trung bình và mô men giữ lớn.
Với ứng dụng đòi hỏi mô men lớn, khi dùng điều khiển vỏng hở sẽ gặp rủi ro khi bị mất xung. Tuy nhiên nếu có thêm phản hồi tốc độ tạo thành vòng kín, động cơ bước sẽ tăng tốc độ nhanh hơn, hoạt động êm ái hơn.
Với động cơ bước phản hồi vòng kín, việc đấu dây sẽ giảm thiểu so với servo giúp tăng thời gian hoàn thiện hệ thống
Gần đây, trong những công ty chế tạo CNC trong ngành gỗ đã bắt đầu chuyển sang dụng động cơ bước vòng kín. Kết quả đạt được là hệ thống hoạt động ổn định trong khi chi phí chế tạo máy cắt giảm được hơn 5%.

Lựa chọn đúng thiết bị đo mức chất rắn trong bình

Trong thực tế có rất nhiều phương pháp để đo mức chất rắn khác nhau, tùy thuộc vào từng ứng dụng cụ thể mà mỗi phương pháp có những điểm hạn chế.
Việc đo mức chất rắn gây ra nhiều khó khăn vì khi đưa chất rắn vào bình chứa, chúng thường tạo đống hoặc tạo kết dính với nhau. Không giống chất lỏng là một dạng đồng nhất.  Trong thực tế người ta thường sử dụng 3 phương pháp khác nhau để xác định mức chất rắn trong bồn.
Nguyên lý chung của ba phương pháp này là đo thời gian từ khi xung năng lượng phát ra từ cảm biến sau đó phản xạ bề mặt của chất rắn cần đo và trở về cảm biến. Đối với phương pháp dùng sóng ra da tiếp xúc, xung năng lượng tạo ra chỉ khoảng đường kính 1-2 inch xung quanh que đo, do đó mức chất rắn đo được thực chất chỉ phản ánh một khu vực rất bé. Trong khi hai phương pháp còn lại thì mức chất rắn thu được phản ảnh một khu vực rộng hơn. Sử dụng phương pháp nào là còn tùy vào yêu cầu đo của từng quá trình
1. Phương pháp sử dụng sóng ra đa với que dò tiếp xúc trực tiếp

Phương pháp có nhược điểm là khi lượng chất rắn càng dồn đống lên cao sẽ tạo lực ép vào que đo, có thể gây cong vênh. Trong trường hợp này để giảm sức ép này thì thường sử dụng que dạng mềm. Hơn nữa việc chịu tiếp xúc trực tiếp đôi khi gây ăn mòn hoặc bị xước que đo.
Nói chung, phương pháp này vẫn là một phương pháp đo chính xác và mang tính kinh tế cao
2. Phương pháp sử dụng sóng ra đa không tiếp xúc và sóng siêu âm

Hai phương pháp này độ chính xác lại phụ thuộc vào môi trường truyền sóng và bản chất của chất rắn.
Đối với phương pháp đo bằng sóng ra da thì hằn số hằng số điện môi. Với chất rắn có hằng số điện môi cao thì sự phản xạ cao. Nhưng khi chất rắn có hằng số điện môi thấp thì gây khó khăn cho sóng phản xạ nên việc đo khó chính xác
Đối với phương pháp bằng sóng siêu âm phụ thuộc vào mật độ chất rắn. Với chất rắn mật độ cao phản xạ sẽ tốt hơn. Còn mật độ thấp sẽ hấp thụ sóng siêu âm. Gây khó khăn hơn.
Tóm lại việc lựa chọn đúng phương pháp đo mức có thể tính toán được thể tích nguyên liệu với sai số 3%